Trên Thế giới, từ năm 1996, khi Việt Nam chưa nhiều người biết về internet và còn xa lạ với khái niệm Thương mại điện tử” thì Ủy ban Liên Hiệp Quốc về Luật Thương mại quốc tế (tiếng Anh: United Nations Commission on International Trade Law; viết tắt là UNCITRAL) đã được Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc thành lập theo Nghị quyết 2205 ngày 17/12/1966 có trụ sở chính đặt trong khuôn viên Trụ sở Liên Hiệp Quốc tại Viên để thúc đẩy tiến bộ hài hòa và thống nhất của pháp luật thương mại quốc tế đã soạn thảo một Luật mẫu về thương mại điện tử (tiếng Anh: Model Law on Electronic Commerce; viết tắt là MLEC), đã được ban hành vào ngày 12/6/1996 và được sửa đổi bổ sung Điều 5 vào năm 1998, nhằm tạo khung pháp lý cho phát triển Thương mại điện tử. Luật mẫu về Thương mại điện tử là văn bản quy chiếu mang tính toàn cầu đặc biệt quan trọng đối với các quy định của pháp luật về Thương mại điện tử; là cơ sở để các nước hoàn thiện các quy định pháp luật về Thương mại điện tử của mình theo 5 nguyên tắc:

(1) Tài liệu điện tử có giá trị pháp lý như tài liệu dạng văn bản, nếu thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật nhất định.

(2) Tự do thoả thuận Hợp đồng

(3) Tôn trọng việc sử dụng tự nguyện cách thức truyền thông điện tử

(4) Giá trị pháp lý của Hợp đồng và những quy định pháp lý về hình thức Hợp đồng; điều kiện của Hợp đồng để có giá trị pháp lý và phải được tôn trọng thi hành.

(5) Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng phải đi trước.

MỤC LỤC

Phần I. Khái quát về thương mại điện tử

Chương I. Các quy định chung

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh.

Điều 2: Các định nghĩa vì mục đích của luật này:

Điều 3: Giải thích luật.

Điều 4: Thay đổi theo thoả thuận.

Chương II. Áp dụng các yêu cầu pháp lý đối với thông điệp dữ liệu.

Điều 5: Công nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu.

Điều 5bis: Kết hợp theo tham chiếu

Điều 6: Văn bản

Điều 7: Chữ ký.

Điều 8: Bản gốc.

Điều 9: Tính xác thực và khả năng được chấp nhận của thông điệp dữ liệu.

Điều 10: Lưu giữ các thông điệp dữ liệu.

Chương III. Thông tin liên lạc bằng thông điệp dữ liệu

Điều 11. Hình thức hợp đồng và giá trị pháp lý của hợp đồng.

Điều 12: Công nhận của các bên đối với thông điệp dữ liệu.

Điều 13. Phân bổ thông điệp dữ liệu.

Điều 14: Thông báo xác nhận đã nhận được thông điệp dữ liệu.

Điều 15: Thời gian, địa điểm gửi và nhận thông điệp dữ liệu.

Phần II. Thương mại điện tử trong một số lĩnh vực hoạt động

Chương I. Vận tải hàng hoá

Điều 16: Các hành vi liên quan đến hợp đồng vận tải hàng hoá.

 Điều 17: Hồ sơ vận tải hàng hoá.

UNCITRAL Model Law on Electronic Commerce

[Original: Arabic, Chinese, English, French, Russian, Spanish]

Luật mẫu về thương mại điện tử (Model Law on Electronic Commerce) của UNCITRAL

Part one. Electronic commerce in general

Phần I. Khái quát về thương mại điện tử

CHAPTER I. GENERAL PROVISIONS

Chương I. Các quy định chung

Article 1. Sphere of application

This Law applies to any kind of information in the form of a data message used in the context of commercial activities.

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh.

Luật này áp dụng đối với bất kỳ loại thông tin nào dưới dạng thông điệp dữ liệu được sử dụng trong khuôn khổ các hoạt động thương mại.

Article 2. Definitions for the purposes of this law

For the purposes of this law:

Điều 2: Các định nghĩa cho mục đích của luật này

Vì mục đích của Luật này:

(a) “Data message” means information generated, sent, received or stored by electronic, optical or similar means including, but not limited to, electronic data interchange (EDI), electronic mail, telegram, telex or telecopy;

(a)Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi, được nhận, được lưu giữ bằng phương tiện điện tử, quang điện hoặc các phương tiện tương tự bao gồm nhưng không giới hạn ở việc trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), thư điện tử, điện tín, telex và telefax;

(b) “Electronic data interchange (EDI)” means the electronic transfer from computer to computer of information using an agreed standard to structure the information;

(b) Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)” là việc truyền đi một thông tin bằng phương tiện điện tử từ máy tính này sang máy tính khác bằng cách sử dụng một một tiêu chuẩn đã thống nhất để cấu trúc thông tin.

(c) “Originator” of a data message means a person by whom, or on whose behalf, the data message purports to have been sent or generated prior to storage, if any, but it does not include a person acting as an intermediary with respect to that data message;

(c)Người khởi tạo” thông điệp dữ liệu có nghĩa là một người mà chính người đó hoặc nhân danh người đó mà thông điệp dữ liệu đó có ý định được gửi hoặc được tạo ra trước khi được lưu trữ, nếu có, nhưng không phải là một người đóng vai trò trung gian xử lý thông điệp dữ liệu;

(d) “Addressee” of a data message means a person who is intended by the originator to receive the data message, but does not include a person acting as an intermediary with respect to that data message;

(d)Người nhận” thông điệp dữ liệu có nghĩa là một người được người khởi tạo dự kiến sẽ là người tiếp nhận thông điệp dữ liệu, nhưng không phải là một người đóng vai trò trung gian xử lý thông điệp dữ liệu;

(e) “Intermediary”, with respect to a particular data message, means a person who, on behalf of another person, sends, receives or stores that data message or provides other services with respect to that data message;

(e)Người trung gianđối với một thông điệp dữ liệu cụ thể, có nghĩa là một người thay mặt (nhân danh) một người khác để gửi, nhận hoặc lưu trữ thông điệp dữ liệu đó hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan đến thông điệp dữ liệu đó;  

(f) “Information system” means a system for generating, sending, receiving, storing or otherwise processing data messages.

(f)Hệ thống thông tin” là hệ thống để tạo ra, gửi đi, tiếp nhận, lưu giữ hoặc xử lý thông điệp dữ liệu bằng mọi hình thức khác.

Article 3. Interpretation

Điều 3: Giải thích luật

(1) In the interpretation of this Law, regard is to be had to its international origin and to the need to promote uniformity in its application and the observance of good faith.

(1) Khi giải thích luật này, cần phải xem xét đến nguồn gốc quốc tế của nó và cần phải đề cao tính thống nhất khi áp dụng luật và tuân thủ một cách thiện chí;

(2) Questions concerning matters governed by this Law which are not expressly settled in it are to be settled in conformity with the general principles on which this Law is based.

(2) Những thắc mắc liên quan đến các vấn đề được điều chỉnh bởi Luật này mà không được giải quyết rõ ràng trong Luật sẽ được giải quyết theo các nguyên tắc chung mà Luật này lấy làm căn cứ.

Article 4. Variation by agreement

Điều 4: Thay đổi theo thỏa thuận

(1) As between parties involved in generating, sending, receiving, storing or otherwise processing data messages, and except as 5 otherwise provided, the provisions of chapter III may be varied by agreement.

(1) Giữa các bên liên quan đến việc khởi tạo, gửi, nhận, lưu trữ hoặc xử lý thông điệp dữ liệu dưới mọi hình thức khác, và ngoại trừ trường hợp 5 được quy định khác, các quy định của chương III có thể thay đổi theo thỏa thuận. 

(2) Paragraph (1) does not affect any right that may exist to modify by agreement any rule of law referred to in chapter II.

(2) Khoản (1) không làm ảnh hưởng đến bất kỳ quyền nào có thể tồn tại để sửa đổi theo thỏa thuận bất kỳ quy tắc nào của luật được đề cập trong chương II.

CHAPTER II.

APPLICATION OF LEGAL REQUIREMENTS TO DATA MESSAGES

Chương II. Áp dụng các yêu cầu pháp lý đối với thông điệp dữ liệu.

Article 5. Legal recognition of data messages

Information shall not be denied legal effect, validity or enforceability solely on the grounds that it is in the form of a data message.

Điều 5: Công nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu.

Thông tin sẽ không bị phủ nhận hiệu lực pháp luật, giá trị pháp lý hoặc khả năng thực thi chỉ với lý do nó ở dạng thông điệp dữ liệu.

Article 5 bis. Incorporation by reference

(as adopted by the Commission at its thirty-first session, in June 1998)

Điều 5 bis. Kết hợp theo tham chiếu

(được Ủy ban thông qua tại phiên họp thứ 31, vào tháng 6 năm 1998)

Information shall not be denied legal effect, validity or enforceability solely on the grounds that it is not contained in the data message purporting to give rise to such legal effect, but is merely referred to in that data message.

Thông tin sẽ không bị phủ nhận hiệu lực pháp luật, giá trị pháp lý hoặc khả năng thực thi chỉ với lý do rằng nó không được chứa đựng thông điệp dữ liệu nhằm mục đích làm phát sinh hiệu lực pháp lý đó, mà chỉ được đề cập đến trong thông điệp dữ liệu đó.

Article 6. Writing

Điều 6. Văn bản

(1) Where the law requires information to be in writing, that requirement is met by a data message if the information contained therein is accessible so as to be usable for subsequent reference.

(1) Trong trường hợp luật yêu cầu thông tin phải ở dạng văn bản, yêu cầu đó phải được đáp ứng bằng thông điệp dữ liệu nếu thông tin chứa đựng trong đó có thể truy cập được để có thể sử dụng cho việc tham khảo sau này.

(2) Paragraph (1) applies whether the requirement therein is in the form of an obligation or whether the law simply provides consequences for the information not being in writing.

(2) Khoản (1) áp dụng cho dù yêu cầu trong đó là dưới hình thức của một nghĩa vụ hay đơn giản là luật quy định thì kết quả đối với thông tin không phải là văn bản.

(3) The provisions of this article do not apply to the following: [...].

(3) Các quy định của điều này không áp dụng cho các trường hợp sau: [...].

Article 7. Signature

Điều 7: Chữ ký

(1) Where the law requires a signature of a person, that requirement is met in relation to a data message if:

(1) Trường hợp pháp luật yêu cầu chữ ký của một người, mà yêu cầu đó phải đáp ứng được những gì liên quan tới thông điệp dữ liệu nếu:

(a) A method is used to identify that person and to indicate that person’s approval of the information contained in the data message; and

(a) một phương pháp được sử dụng để xác định người đó và để chỉ ra sự chấp thuận của người đó đối với thông tin có trong thông điệp dữ liệu; và

(b) That method is as reliable as was appropriate for the purpose for which the data message was generated or communicated, in the light of all the circumstances, including any relevant agreement.

(b) Phương pháp đó đáng tin cậy và phù hợp với mục đích mà thông điệp dữ liệu được tạo ra hoặc truyền đạt, trong tất cả giải pháp của các tình huống, bao gồm cả bất kỳ thỏa thuận nào liên quan.

(2) Paragraph (1) applies whether the requirement therein is in the form of an obligation or whether the law simply provides consequences for the absence of a signature.

(2) Khoản (1) áp dụng khi yêu cầu trong đó thể hiện dưới hình thức của một nghĩa vụ bắt buộc hay đơn thuần chỉ là những quy định của pháp luật về hậu quả đối với việc không có một chữ ký.

(3) The provisions of this article do not apply to the following: [...].

(3) Các quy định tại điều này không áp dụng trong các trường hợp sau đây:

Article 8. Original

Điều 8: Bản gốc.

(1) Where the law requires information to be presented or retained in its original form, that requirement is met by a data message if:

(1) Khi luật pháp yêu cầu thông tin phải được trình bày hoặc lưu giữ ở dạng Bản gốc, thì yêu cầu đó phải được đáp ứng bằng một thông điệp dữ liệu nếu:

(a) There exists a reliable assurance as to the integrity of the information from the time when it was first generated in its final form, as a data message or otherwise; and

(a) Bảo đảm đủ độ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin kể từ thời điểm thông tin được tạo ra lần đầu, dưới hình thức chính thức cuối cùng là một thông điệp dữ liệu hay một hình thức khác; và

(b) Where it is required that information be presented, that information is capable of being displayed to the person to whom it is to be presented.

(b) Khi thông tin được yêu cầu phải được thể hiện, thì thông tin đó có thể được hiển thị cho người mà nó sẽ được trình bày.

(2) Paragraph (1) applies whether the requirement therein is in the form of an obligation or whether the law simply provides consequences for the information not being presented or retained in its original form.

(2) Khoản (1) áp dụng khi yêu cầu trong đó thể hiện dưới dạng một nghĩa vụ bắt buộc hoặc pháp luật chỉ đơn thuần quy định các hệ quả đối với việc thông tin không được trình bày hoặc lưu giữ ở dạng Bản gốc.

(3) For the purposes of subparagraph (a) of paragraph (1):

(3) Theo quy định tại điểm a, khoản 1:

(a) The criteria for assessing integrity shall be whether the information has remained complete and unaltered, apart from the addition of any endorsement and any change which arises in the normal course of communication, storage and display; and

(a) Các tiêu chí để đánh giá tính toàn vẹn phải là liệu thông tin có còn đầy đủ và không bị thay đổi, ngoài việc bổ sung bất kỳ sự chứng thực nào và bất kỳ thay đổi nào phát sinh trong quá trình giao tiếp, lưu trữ và hiển thị thông thường; và

(b) The standard of reliability required shall be assessed in the light of the purpose for which the information was generated and in the light of all the relevant circumstances.

(b) Tiêu chuẩn về độ tin cậy cần thiết phải được đánh giá dựa trên mục đích mà thông tin được tạo ra và trong tất cả các trường hợp có liên quan.

(4) The provisions of this article do not apply to the following: [...].

(4) Các quy định tại điều này không áp dụng trong các trường hợp sau đây:

Article 9. Admissibility and evidential weight of data messages

Điều 9: Tính xác thực và khả năng được chấp nhận của thông điệp dữ liệu 

(1) In any legal proceedings, nothing in the application of the rules of evidence shall apply so as to deny the admissibility of a data message in evidence:

(1) Không được viện dẫn một quy định về cung cấp chứng cứ trong bất kỳ thủ tục pháp lý nào nhằm bác bỏ khả năng chấp nhận một thông điệp dữ liệu được cung cấp làm chứng cứ:

(a) On the sole ground that it is a data message; or,

(a) Trên cơ sở duy nhất rằng đó là một thông điệp dữ liệu; hoặc là,

(b) If it is the best evidence that the person adducing it could reasonably be expected to obtain, on the grounds that it is not in its original form.

(b) Nếu đó là bằng chứng tốt nhất mà người bổ sung nó có thể được mong đợi một cách hợp lý để được, với lý do nó không ở dạng bản gốc.

(2) Information in the form of a data message shall be given due evidential weight. In assessing the evidential weight of a data message, regard shall be had to the reliability of the manner in which the data message was generated, stored or communicated, to the reliability of the manner in which the integrity of the information was maintained, to the manner in which its originator was identified, and to any other relevant factor.

(2) Thông tin được thể hiện dưới dạng một thông điệp dữ liệu được công nhận tính xác thực. Tính xác thực được đánh giá tuỳ thuộc vào độ tin cậy của cách thức tạo ra, lưu giữ và truyền tải thông điệp dữ liệu, độ tin cậy của cách thức bảo toàn tính toàn toàn vẹn của thông điệp dữ liệu, cách thức xác định căn cước của người gửi tin và tuỳ thuộc mọi đánh giá xác đáng khác.

Article 10. Retention of data messages

Điều 10: Lưu giữ các thông điệp dữ liệu

(1) Where the law requires that certain documents, records or information be retained, that requirement is met by retaining data messages, provided that the following conditions are satisfied:

(1) Trong trường hợp luật pháp quy định rằng các tài liệu, hồ sơ hoặc thông tin nhất định phải được lưu giữ, thì yêu cầu đó được đáp ứng bằng cách lưu giữ các thông điệp dữ liệu, được quy định phải tuân thủ các điều kiện sau:

(a) the information contained therein is accessible so as to be usable for subsequent reference; and

(a) thông tin trong đó có thể truy cập được để có thể sử dụng cho việc tham khảo sau này; và;

(b) the data message is retained in the format in which it was generated, sent or received, or in a format which can be demonstrated to represent accurately the information generated, sent or received; and

(b) thông điệp dữ liệu được lưu giữ ở định dạng mà nó được tạo ra, được gửi đi hoặc được nhận, hoặc ở định dạng mà nó có thể được chứng minh nhằm thể hiện chính xác thông tin đã được tạo, gửi hoặc nhận; và;

(c) such information, if any, is retained as enables the identification of the origin and destination of a data message and the date and time when it was sent or received.

(c) thông tin đó, nếu có, được lưu giữ để cho phép xác định nguồn gốc và điểm đến của một thông điệp dữ liệu cũng như ngày và giờ khi nó được gửi hoặc được nhận.

(2) An obligation to retain documents, records or information in accordance with paragraph (1) does not extend to any information the sole purpose of which is to enable the message to be sent or received.

(2) Nghĩa vụ lưu giữ tài liệu, hồ sơ hoặc thông tin theo quy định tại khoản (1) không mở rộng đối với bất kỳ thông tin nào mà chỉ với mục đích duy nhất là để cho phép gửi hoặc nhận thông điệp.

(3) A person may satisfy the requirement referred to in paragraph (1) by using the services of any other person, provided that the conditions set forth in subparagraphs (a), (b) and (c) of paragraph (1) are met.

(3) Một người có thể đáp ứng được yêu cầu được nêu trong khoản (1) bằng cách sử dụng các dịch vụ của bất kỳ người nào khác, được quy định rằng phải đáp ứng các điều kiện được nêu trong các điểm (a), (b) và (c) của đoạn (1).

CHAPTER III. COMMUNICATION OF DATA MESSAGES

Chương III. Thông tin liên lạc bằng thông điệp dữ liệu

Article 11. Formation and validity of contracts

Điều 11. Hình thức và giá trị pháp lý của hợp đồng

(1) In the context of contract formation, unless otherwise agreed by the parties, an offer and the acceptance of an offer may be expressed by means of data messages. Where a data message is used in the formation of a contract, that contract shall not be denied validity or enforceability on the sole ground that a data message was used for that purpose.

(1) Trong ngữ cảnh hình thành hợp đồng, trừ khi được các bên thỏa thuận khác, một đề nghị và việc chấp nhận đề nghị có thể được thể hiện bằng các thông điệp dữ liệu. Khi một thông điệp dữ liệu được sử dụng để hình thành một hợp đồng, thì hợp đồng đó sẽ không bị từ chối hiệu lực hoặc khả năng thực thi chỉ vì lý do duy nhất rằng thông điệp dữ liệu đã được sử dụng cho mục đích đó.

(2) The provisions of this article do not apply to the following: [...].

(2) Các quy định tại điều này không áp dung trong các trường hợp sau đây (…)

Article 12. Recognition by parties of data messages

Điều 12: CCông nhận thông điệp dữ liệu của các bên

(1) As between the originator and the addressee of a data message, a declaration of will or other statement shall not be denied legal effect, validity or enforceability solely on the grounds that it is in the form of a data message.

(1) Giữa người khởi tạo và người nhận thông điệp dữ liệu, một tuyên bố di chúc hoặc tuyên bố khác sẽ không bị từ chối hiệu lực, giá trị pháp lý hoặc khả năng thực thi chỉ với lý do nó ở dạng thông điệp dữ liệu.

(2) The provisions of this article do not apply to the following: [...].

(2) Các quy định tại điều này không áp dụng trong các trường hợp sau đây: ...

Article 13. Attribution of data messages

Điều 13. Phân bổ thông điệp dữ liệu

(1) A data message is that of the originator if it was sent by the originator itself.

(1) Một thông điệp dữ liệu là của người khởi tạo nếu nó được gửi bởi chính người khởi tạo.

(2) As between the originator and the addressee, a data message is deemed to be that of the originator if it was sent:

(2) Giữa người khởi tạo và người nhận thông điệp dữ liệu, một thông điệp dữ liệu được coi là của người khởi tạo nếu nó được gửi đi bởi:

(a) by a person who had the authority to act on behalf of the originator in respect of that data message; or

(a) bởi một người có thẩm quyền thay mặt cho người khởi tạo liên quan đến thông điệp dữ liệu đó; hoặc

(b) by an information system programmed by, or on behalf of, the originator to operate automatically.

(b) bởi một hệ thống thông tin được lập trình bởi người khởi tạo hoặc người thay mặt cho người khởi tạo để vận hành tự động.

(3) As between the originator and the addressee, an addressee is entitled to regard a data message as being that of the originator, and to act on that assumption, if:

(3) Giữa người khởi tạo và người nhận thông điệp dữ liệu, một người nhận thông điệp dữ liệu có quyền coi một thông điệp dữ liệu là của người khởi tạo và thực hiện theo mặc định đó, nếu:

(a) in order to ascertain whether the data message was that of the originator, the addressee properly applied a procedure previously agreed to by the originator for that purpose; or

(a) để xác định chắc chắn liệu thông điệp dữ liệu có phải là của người khởi tạo hay không, người nhận thông điệp dữ liệu đã áp dụng đúng quy trình mà người khởi tạo đã đồng ý trước đó cho mục đích đó; hoặc là

(b) the data message as received by the addressee resulted from the actions of a person whose relationship with the originator or with any agent of the originator enabled that person to gain access to a method used by the originator to identify data messages as its own.

(b) thông điệp dữ liệu được nhận bởi người nhận được coi là kết quả của các hành động của một người có mối quan hệ với người khởi tạo hoặc với bất kỳ đại lý nào của người khởi tạo đã cho phép người đó có quyền truy cập vào một phương pháp được người khởi tạo sử dụng nhằm xác định thông điệp dữ liệu là của riêng mình.

(4) Paragraph (3) does not apply:

(4) Các quy định tại khoản 3 không áp dụng cho các trường hợp sau:

(a) as of the time when the addressee has both received notice from the originator that the data message is not that of the originator, and had reasonable time to act accordingly; or

(a) kể từ thời điểm khi người nhận vừa nhận được thông báo từ người khởi tạo rằng thông điệp dữ liệu không phải của người khởi tạo và có thời gian hợp lý để hành động tương ứng; hoặc là

(b) in a case within paragraph (3)(b), at any time when the addressee knew or should have known, had it exercised reasonable care or used any agreed procedure, that the data message was not that of the originator.

(b) trong trường hợp được quy định trong điểm (b) khoản (3), vào bất kỳ thời điểm nào khi người nhận đã biết hoặc lẽ ra đã biết, đã thực hiện cẩn thận hợp lý hoặc đã sử dụng bất kỳ thủ tục nào đã được thỏa thuận, rằng thông điệp dữ liệu không phải của người khởi tạo.

(5) Where a data message is that of the originator or is deemed to be that of the originator, or the addressee is entitled to act on that assumption, then, as between the originator and the addressee, the addressee is entitled to regard the data message as received as being what the originator intended to send, and to act on that assumption. The addressee is not so entitled when it knew or should have known, had it exercised reasonable care or used any agreed procedure, that the transmission resulted in any error in the data message as received.

(5) Trường hợp một thông điệp dữ liệu là của người khởi tạo hoặc được coi là của người khởi tạo, hoặc người nhận được quyền thực hiện theo chỉ định đó, khi đó, giữa người khởi tạo và người nhận, thì người nhận có quyền coi thông điệp dữ liệu nhận được như những gì người khởi tạo dự định gửi và hành động theo chỉ định đó. Người nhận không được quyền như vậy khi đã biết hoặc lẽ ra đã biết, đã thực hiện cẩn thận hợp lý hoặc sử dụng bất kỳ thủ tục nào đã thỏa thuận, mà việc truyền dẫn đến bất kỳ lỗi nào trong thông điệp dữ liệu khi nhận được.

(6) The addressee is entitled to regard each data message received as a separate data message and to act on that assumption, except to the extent that it duplicates another data message and the addressee knew or should have known, had it exercised reasonable care or used any agreed procedure, that the data message was a duplicate.

(6) Người nhận có quyền coi mỗi thông điệp dữ liệu nhận được là một thông điệp dữ liệu riêng biệt và thực hiện theo chỉ định đó, ngoại trừ trường hợp nó sao chép một thông điệp dữ liệu khác và người nhận đã biết hoặc lẽ ra đã phải biết, đã thực hiện cẩn thận hoặc đã sử dụng bất kỳ thủ tục nào đã thỏa thuận, rằng thông điệp dữ liệu là một bản sao.

Article 14. Acknowledgement of receipt

Điều 14: Xc nhận việc nhận được thông tin

(1) Paragraphs (2) to (4) of this article apply where, on or before sending a data message, or by means of that data message, the originator has requested or has agreed with the addressee that receipt of the data message be acknowledged.

(1) Các quy định tại khoản (2), (3), (4) của điều này áp dụng khi, vào hoặc trước khi gửi một thông điệp dữ liệu, hoặc bằng cách gửi thông điệp dữ liệu đó, người khởi tạo đã yêu cầu hoặc đã đồng ý với người nhận rằng việc tiếp nhận thông điệp dữ liệu được thừa nhận.

(2) Where the originator has not agreed with the addressee that the acknowledgement be given in a particular form or by a particular method, an acknowledgement may be given by

(2) Trong trường hợp người khởi tạo không đồng ý với người nhận rằng xác nhận được đưa ra dưới một hình thức cụ thể hoặc theo một phương pháp cụ thể, một xác nhận có thể được đưa ra bởi:

(a) any communication by the addressee, automated or otherwise, or

(a) bất kỳ thông tin liên lạc nào của người nhận, được tự động hoặc theo cách khác, hoặc

(b) any conduct of the addressee sufficient to indicate to the originator that the data message has been received.

(b) bất kỳ hành vi nào của người nhận đủ để cho người khởi tạo biết rằng thông điệp dữ liệu đã được nhận.

(3) Where the originator has stated that the data message is conditional on receipt of the acknowledgement, the data message is treated as though it has never been sent, until the acknowledgement is received.

(3) Trong trường hợp người khởi tạo đã tuyên bố rằng thông điệp dữ liệu có điều kiện để nhận thông báo xác nhận, thông điệp dữ liệu được coi như thể nó chưa bao giờ được gửi, cho đến khi nhận được thông báo xác nhận.

(4) Where the originator has not stated that the data message is conditional on receipt of the acknowledgement, and the acknowledgement has not been received by the originator within the time specified or agreed or, if no time has been specified or agreed, within a reasonable time, the originator:

(4) Trường hợp người khởi tạo không tuyên bố rằng thông điệp dữ liệu có điều kiện để nhận được thông báo xác nhận, và thông báo xác nhận đã không được người khởi tạo nhận được trong thời gian được chỉ định hoặc đã thỏa thuận hoặc, nếu không có thời gian được chỉ định hoặc đã đồng ý, trong một thời gian hợp lý đối với người khởi tạo:

(a) may give notice to the addressee stating that no acknowledgement has been received and specifying a reasonable time by which the acknowledgement must be received; and

(a) có thể thông báo cho người nhận rằng không nhận được thông báo đã được xác nhận nào và quy định thời gian hợp lý để thông báo xác nhận phải được nhận; và

(b) if the acknowledgement is not received within the time specified in subparagraph (a), may, upon notice to the addressee, treat the data message as though it had never been sent, or exercise any other rights it may have.

(b) nếu thông báo xác nhận không được nhận trong thời gian quy định tại điểm (a), theo thông báo cho người nhận, có thể coi thông điệp dữ liệu như thể nó chưa từng được gửi đi hoặc thực hiện bất kỳ quyền nào khác mà nó có thể có.

(5) Where the originator receives the addressee’s acknowledgement of receipt, it is presumed that the related data message was received by the addressee. That presumption does not imply that the data message corresponds to the message received.

(5) Khi người khởi tạo nhận được thông báo xác nhận đã nhận của người nhận, người ta cho rằng người nhận đã nhận được thông điệp dữ liệu liên quan. Giả định đó không ngụ ý rằng thông điệp dữ liệu tương ứng với thông báo nhận được.

(6) Where the received acknowledgement states that the related data message met technical requirements, either agreed upon or set forth in applicable standards, it is presumed that those requirements have been met.

(6) Khi xác nhận nhận được cho biết rằng thông điệp dữ liệu liên quan đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, theo thỏa thuận hoặc quy định trong các tiêu chuẩn áp dụng, thì được coi là các yêu cầu đó đã được đáp ứng.

(7) Except in so far as it relates to the sending or receipt of the data message, this article is not intended to deal with the legal consequences that may flow either from that data message or from the acknowledgement of its receipt.

(7) Trừ khi nó liên quan đến việc gửi hoặc nhận thông điệp dữ liệu, điều này không nhằm giải quyết các hậu quả pháp lý có thể xảy ra từ thông điệp dữ liệu đó hoặc từ việc xác nhận đã nhận.

Article 15. Time and place of dispatch and receipt of data messages

Điều 15: Thời gian, địa điểm gửi và nhận thông điệp dữ liệu.

(1) Unless otherwise agreed between the originator and the addressee, the dispatch of a data message occurs when it enters an information system outside the control of the originator or of the person who sent the data message on behalf of the originator.

(1) Trừ khi có thỏa thuận khác giữa người khởi tạo và người nhận, việc gửi thông điệp dữ liệu được coi là hoàn thành khi thông tin đó đã đi vào hệ thống thông tin nằm ngoài sự kiểm soát của người khởi tạo hoặc của người đã gửi thông điệp dữ liệu thay mặt cho người khởi tạo.

(2) Unless otherwise agreed between the originator and the addressee, the time of receipt of a data message is determined as follows:

(2) Trừ khi có thỏa thuận khác giữa người khởi tạo và người nhận, thời gian nhận thông điệp dữ liệu được xác định như sau: 

(a) if the addressee has designated an information system for the purpose of receiving data messages, receipt occurs:

(a) nếu người nhận đã chỉ định một hệ thống thông tin cho mục đích nhận thông điệp dữ liệu, việc nhận sẽ xảy ra:

(i) at the time when the data message enters the designated information system; or

(i) tại thời điểm thông điệp dữ liệu đi vào hệ thống thông tin được chỉ định; hoặc là

(ii) if the data message is sent to an information system of the addressee that is not the designated information system, at the time when the data message is retrieved by the addressee;

(ii) nếu thông điệp dữ liệu được gửi đến hệ thống thông tin của người nhận không phải là hệ thống thông tin được chỉ định, tại thời điểm thông điệp dữ liệu được người nhận truy xuất; 

(b) if the addressee has not designated an information system, receipt occurs when the data message enters an information system of the addressee.

(b) nếu người nhận chưa chỉ định một hệ thống thông tin, việc nhận xảy ra khi thông điệp dữ liệu đi vào hệ thống thông tin của người nhận.

(3) Paragraph (2) applies notwithstanding that the place where the information system is located may be different from the place where the data message is deemed to be received under paragraph (4).

(3) Khoản (2) áp dụng dù rằng nơi hệ thống thông tin được đặt có thể khác nơi mà thông điệp dữ liệu được coi là nhận được theo khoản (4).

(4) Unless otherwise agreed between the originator and the addressee, a data message is deemed to be dispatched at the place where the originator has its place of business, and is deemed to be received at the place where the addressee has its place of business. For the purposes of this paragraph:

(4) Trừ khi có thỏa thuận khác giữa người khởi tạo và người nhận, một thông điệp dữ liệu được coi là được gửi đi tại nơi người khởi tạo có địa điểm kinh doanh và được coi là nhận tại nơi người nhận có địa điểm kinh doanh. Vì mục đích của khoản này:

(a) if the originator or the addressee has more than one place of business, the place of business is that which has the closest relationship to the underlying transaction or, where there is no underlying transaction, the principal place of business;

(a) nếu người khởi tạo hoặc người nhận có nhiều hơn một địa điểm kinh doanh, thì địa điểm kinh doanh là địa điểm có mối quan hệ gần nhất với giao dịch cơ bản hoặc, nơi không có giao dịch cơ bản, địa điểm kinh doanh chính;

(b) if the originator or the addressee does not have a place of business, reference is to be made to its habitual residence.

(b) nếu người khởi tạo hoặc người nhận không có địa điểm kinh doanh, thì việc tham chiếu đến nơi ở thường xuyên của người đó phải được thực hiện.

(5) The provisions of this article do not apply to the following: [...].

(5) Các quy định tại điều này không áp dụng trong các trường hợp sau đây:

Part two. Electronic commerce in specific areas

Phần II. Thương mại điện tử trong một số lĩnh vực hoạt động

CHAPTER I. CARRIAGE OF GOODS

Chương I. Vận tải hàng hoá

Article 16. Actions related to contracts of carriage of goods

Điều 16: Các hoạt động liên quan đến hợp đồng vận tải hàng hoá.

Without derogating from the provisions of part one of this Law, this chapter applies to any action in connection with, or in pursuance of, a contract of carriage of goods, including but not limited to:

Không vi phạm các quy định tại phần một của Luật này, chương này áp dụng cho bất kỳ hành động nào liên quan đến hoặc theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa, bao gồm nhưng không giới hạn:

(a)       (i) furnishing the marks, number, quantity or weight of goods;

(ii) stating or declaring the nature or value of goods;

(iii) issuing a receipt for goods;

(iv) confirming that goods have been loaded;

(a)       (i) Thông báo nhãn hiệu, số lượng, khối lượng hay trọng lượng hàng hoá;

(ii) Thông báo chủng loại, giá trị của hàng hoá;

(iii) Phát hành một hoá đơn hàng hoá;

(iv) Xác nhận đã bốc xếp hàng hoá;

(b)       (i) notifying a person of terms and conditions of the contract;

(ii) giving instructions to a carrier;

(b)       (i) Thông báo các điều kiện của hợp đồng; 

(ii) Chuyển các hướng dẫn, chỉ định cho người vận tải;

(c)       (i) claiming delivery of goods;

(ii) Authorizing release of goods;

(iii) Giving notice of loss of, or damage to, goods;

(c)       (i) Yêu cầu giao hàng;

(ii) Cho phép giao nhận hàng; 

(iii) Thông báo việc mất hoặc hỏng hóc hàng hoá;

(d)      giving any other notice or statement in connection with the performance of the contract;

(d)      Mọi hành vi thông báo hoặc khai báo khác thực hiện trong khuôn khổ thực hiện hợp đông;

(e)      undertaking to deliver goods to a named person or a person authorized to claim delivery;

(e)      Cam kết giao hàng hoá cho người được chỉ định hoặc được uỷ quyền tiếp nhận hàng hoá;

(f)       granting, acquiring, renouncing, surrendering, transferring or negotiating rights in goods;

(f)       Trao, thụ đắc, giao nhận, chuyển giao, thương lượng hoặc từ bỏ các quyền đối với hàng hoá;

(g)     Acquiring or transferring rights and obligations under the contract.

(g)     Thụ đăc hoặc chuyển giao các quyền và nghĩa vị trên cơ sở hợp đồng vận tải hàng hoá.

Article 17. Transport documents

Điều 17: Hồ sơ vận tải hàng hoá

(1) Subject to paragraph (3), where the law requires that any action referred to in article 16 be carried out in writing or by using a paper document, that requirement is met if the action is carried out by using one or more data messages.

(1) Theo khoản (3), trong đó luật quy định rằng bất kỳ hoạt động nào nêu trong Điều 16 phải được thực hiện bằng văn bản hoặc bằng cách sử dụng tài liệu giấy, yêu cầu đó được đáp ứng nếu hành động được thực hiện bằng cách sử dụng một hoặc nhiều dữ liệu tin nhắn.

(2) Paragraph (1) applies whether the requirement therein is in the form of an obligation or whether the law simply provides consequences for failing either to carry out the action in writing or to use a paper document.

(2) Khoản (1) áp dụng cho dù yêu cầu trong đó là dưới hình thức nghĩa vụ hay những quy định đơn giản của pháp luật chỉ đưa ra hậu quả cho việc không thực hiện hành động bằng văn bản hoặc sử dụng tài liệu giấy.

(3) If a right is to be granted to, or an obligation is to be acquired by, one person and no other person, and if the law requires that, in order to effect this, the right or obligation must be conveyed to that person by the transfer, or use of, a paper document, that requirement is met if the right or obligation is conveyed by using one or more data messages, provided that a reliable method is used to render such data message or messages unique.

(3) Nếu một quyền được trao cho hoặc một nghĩa vụ phải được thực hiện bởi một người chứ không phải người khác, và nếu pháp luật yêu cầu điều đó, để có hiệu lực, quyền hoặc nghĩa vụ phải được chuyển giao cho người đó bằng cách chuyển giao hoặc sử dụng tài liệu giấy, yêu cầu đó được đáp ứng nếu quyền hoặc nghĩa vụ được chuyển tải bằng cách sử dụng một hoặc nhiều thông điệp dữ liệu, miễn là một phương pháp đáng tin cậy được sử dụng để hiển thị thông điệp dữ liệu hoặc các thông điệp đó là duy nhất.

(4) For the purposes of paragraph (3), the standard of reliability required shall be assessed in the light of the purpose for which the right or obligation was conveyed and in the light of all the circumstances, including any relevant agreement.

(4) Đối với mục đích của khoản (3), tiêu chuẩn về độ tin cậy cần thiết phải được đánh giá dựa trên mục đích mà quyền hoặc nghĩa vụ được chuyển tải và trong tất cả các trường hợp, bao gồm mọi thỏa thuận có liên quan.

(5) Where one or more data messages are used to effect any action in subparagraphs (f) and (g) of article 16, no paper document used to effect any such action is valid unless the use of data messages has been terminated and replaced by the use of paper documents. A paper document issued in these circumstances shall contain a statement of such termination. The replacement of data messages by paper documents shall not affect the rights or obligations of the parties involved.

(5) Trong trường hợp một hoặc nhiều thông điệp dữ liệu được sử dụng để thực hiện bất kỳ hành động nào trong điểm (f) và (g) của Điều 16, không có tài liệu giấy nào được sử dụng để thực hiện bất kỳ hành động nào như vậy là hợp lệ trừ khi việc sử dụng thông điệp dữ liệu đã được chấm dứt và thay thế bằng cách sử dụng các tài liệu giấy. Một văn bản giấy được phát hành trong những trường hợp này phải có một tuyên bố về việc chấm dứt đó. Việc thay thế thông điệp dữ liệu bằng văn bản giấy sẽ không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.

(6) If a rule of law is compulsorily applicable to a contract of carriage of goods which is in, or is evidenced by, a paper document, that rule shall not be inapplicable to such a contract of carriage of goods which is evidenced by one or more data messages by reason of the fact that the contract is evidenced by such data message or messages instead of by a paper document.

(6) Nếu một quy tắc luật bắt buộc phải áp dụng cho một hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hoặc được chứng minh bằng một văn bản giấy, thì quy tắc đó sẽ không thể áp dụng cho một hợp đồng vận chuyển hàng hóa được chứng minh bằng một hoặc nhiều thông điệp dữ liệu hơn vì thực tế là hợp đồng được chứng minh bằng thông điệp dữ liệu hoặc các thông điệp đó thay vì bằng tài liệu giấy.

(7) The provisions of this article do not apply to the following: [...].

7. Các quy định tại điều này không áp dụng trong các trường hợp sau đây...