Which kind of lawyer do you need for your case?
Barrister – Lawyer – Solicitor – Counselor (Counsellor)
(Nguồn: Sưu tầm)
1. Lawyer & Attorney là những từ chỉ nghề Luật sư nói chung chỉ những người hoạt động trong lĩnh vực tư vấn pháp luật (giving legal advice) hoặc đại diện cho các thân chủ (clients) trong các vấn đề pháp lý trước tòa.
Ví dụ:
Their lawyers told them that they couldn’t use the park for the concert without permission from the city.
2. SOLICITOR là Luật sư chuyên tư vấn, hỗ trợ cho thân chủ trong 1 lĩnh vực cụ thể về một ngành luật chuyên biệt, như: Hôn nhân gia đình, Bất động sản, Nhập cư, ...; Thay mặt thân chủ chuẩn bị các Đơn thư, văn bản pháp lý, ... như lập Di chúc (Will), Hợp đồng (Contract).
Solicitor không có quyền “cãi” trước Tòa và không phải là Người đại diện trước Tòa.
Ví dụ:
She had apparently instructed solicitors to deal with the matter on her behalf.
3. BARRISTER / COUNSELLOR là Trạng sư (Thầy cãi) để phân biệt với Luật sư (nói chung chung).
Barrister hay còn gọi là Counselor (Counsellor) là những người đại diện cho thân chủ để cáo buộc hoặc biện hộ trước Tòa.
Counsellor hay Counsellor at law phải được hiểu là Trạng sư (Barrister) là Luật sư tranh tụng tại Tòa án.
Các Luật sư cố vấn (Solicitor) sẽ chuẩn bị mọi văn kiện, giấy tờ, hồ sơ cho Barrister để tranh tụng trước Tòa. Nói cách khác, trong các vụ việc cần phải giải quyết tại Tòa án, Solicitor giữ vai trò người giúp việc cho Barrister.
Ngày xưa, khi ra Tòa các Trạng sư thường đội tóc giả (wig) làm bằng lông đuôi ngựa và đeo một dải băng (robe), nhưng ngày nay không còn nữa. Người ta cũng tin rằng từ Barrister chính là bắt nguồn từ danh từ Bar. Bar không chỉ là nơi cuối tuần mọi người đến uống bia xả stress, mà còn có ý nghĩa là vành móng ngựa.
Ví dụ:
The company hired the best barristes to defense in the court next month.
Trạng sư bên nguyên – bên khởi kiện là Prosecution Barrister / Counselor (Counsellor)
Trạng sư bên bị - bên bị kiện là Defence Barrister / Counselor (Counsellor)
Trong trường hợp, Trạng sư đứng ra đại diện cho chính quyền, cho Nhà nước để buộc tội ai đó ... thì tiếng Anh Mỹ dùng từ District Attorney (DA), nên được hiểu là Công tố viên quận.
Ở Việt Nam, tương đương với vai trò của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân quận.